Thế giới Sâm, tiếng Anh là Ginseng, (tiếng
Triều Tiên–Cao ly là Insam, tiếng Nhật là Ninjin, tiếng Tàu là Renshen), một
trong 11 loài cây cỏ đa niên mọc rất
chậm, rễ đầy thịt-fleshy roots,
thuộc tông chi-genus Panax họ thực vật Araliaceae. Theo
Wikipedia, chỉ tìm thấy sâm ở Bắc Bán Cầu (phần lớn ở Việt Nam, Bắc
Hàn, Mãn Châu – Bắc Trung Quốc và miền đông Xi Bê Ria–Tây Bá Lợi Á), điển
hình ở những xứ khí hậu lạnh lẽo. Lòai Sâm Việt Panax vietnamiensis,
khám phá ra ở vùng núi Ngọc Ngọc Linh, tỉnh Kontum là loài ginseng cực Nam
nhất. Đặc điểm của ginseng là chứa các
hợp chất ginsenosides. Ginseng Tây Bá Lợi Á, tên khoa học là Eleutherococcus senticosis một loại cỏ thích nghi tông chi củ sâm-adaptogenic
herb, cùng họ thực vật với 10 loài ginseng khác, nhưng không chứa hợp chất
ginsenosides mà chứa eleutherosides; đồng thời rễ
sâm Tây Bá Lợi Á cứng như gỗ, không chứa thịt mềm.
Thực tế chỉ có hai loài
sâm được công nhận chính thị là ginseng thực sự đó là các giống thuộc
lòai Sâm Á Châu–Asian Ginseng ở Mãn Châu hay ở Nam–Bắc Hàn tên khoa
học là Panax ginseng và
lòai Sâm Bắc Mỹ Châu- North American Ginseng (hiện nay chưa phân ra giống–varieties) tên
khoa học là Panax quinquefolius. Tuy rằng Sâm notoginseng
tên khoa học là Panax notoginseng cũng được nhiều nhà khoa học
và các nhà dùng cây cỏ làm thuốc hằng ngày được kính trọng và liệt vào
nhóm sâm thực sự (sâm Việt Ngọc Lĩnh chăng ? Từ ginseng phụ thêm vào
từ Panax hay được dùng chỉ mọi loài Panax, nhưng không được kiểm
sóat kỹ lưỡng, cho nên dân gian đều gọi chúng là sâm–ginseng cả. Chúng có thể cùng học thực vật, dạng cây giống nhau, mùi
vị hay đặc tính cũng có thể giống nhau.
Aa – Các cây sâm – Panax ginseng
I - Sâm thực sự, sâm chính thị
hay sâm thương mãi. Tất cả đều thuộc họ Araliaceae .
1 - Cây tên khoa học là Panax ginseng hay P. shenseng (tên
cũ ), thường được gọi là sâm Á châu như sâm Tàu, sâm Cao Ly,
Hồng sâm (Jenshen hay Hong Shen) và sâm Shengshai. Nguyên thủy tìm
thấy ở Đông Bắc Trung Quốc và Đông Nam Nga. Đây là những giống sâm đã được sử dụng
ở Trung Quốc từ 3000 đến 5000 năm tùy theo sách vỡ.
2 - Cây tên khoa học là Panax quinquefolius, thường được gọi là sâm Bắc Mỹ,
như sâm Canada, sâm Bắc Hoa Kỳ, Tàu gọi là Shang hay Xi Yang shen–Tây Dương sâm . Nguồn gốc ở Đông–Bắc Mỹ châu từ các
bang Ontario và Quebec–Canada xuống miền Nam tận bang Georgia. Được
dân da đỏ Bắc Mỹ sử dụng tương đương như Panax ginseng.
3 - Cây tên khoa học là Panax notoginseng là sâm notoginseng. Nguồn gốc ở
Tây Nam Trung Quốc và ở Việt Nam. Càng ngày càng được ưa chuộng làm
thuốc Nam hay thuốc Bắc. Đặc biệt làm thuốc bổ máu – blood enhancement và chứa nồng lựợng ginsenocide
cao.
II – Các cây ginseng khác.
Tuy mọi cây đều thuộc tông chi Panax, họ Araliaceae , nhưng định danh còn rất bấp
bênh trên phương diện phân lọai thực vật-taxonomy, ngọai trừ lòai P. trifolius.
1 - Cây tên khoa học là Panax japonicus, là sâm Nhật. Còn gọi là sâm tre–bamboo ginseng,
tên Tàu là Zhujiesen, Chu- chien-jenshen, tên Nhật là Tikusetuninzin. Nguồn gốc
từ Nhật đến Ấn Độ. Lòai này ít khi sử dụng, chỉ thấy ở một vài nơi.
Zhu Jie Sheng sâm
2- Cây tên khoa học là Panax pseudoginsen là sâm Tienchi của Tàu, còn được
gọi là Chai – jen-shen. Nguồn gốc miền Tây Trung Quốc và Sapa–Việt Bắc
( Sâm Sapa ?) Cũng rất ít khi dùng.
Các lòai cũng gọi là sâm sau đây, chưa bao giờ bán
ra thị trường cả :
3- Cây tên khoa học là Panax stipuleanatus,
là sâm Pingbiann hay sâm Bình bình – Ping ping. Nguồn
gốc miền Tây Trung Quốc hay Bắc Việt ( ?).
4- Cây tên khoa học là Pax trifolius hay là sâm lùn–dwarf ginseng.
Nguồn gốc ở Đông Bắc Mỹ Châu. Rễ hình cầu nhỏ như là sâm Hoa Kỳ, không có
giá trị làm thuốc.
5 – Cây tên khoa học là Panax zingiberensis,
hay sâm cũ gừng, tên Tàu là Sanqi ginseng, Chaing–Chuang, ginger shape
ginseng. Nguồn gốc miền Tây Trung Quốc và Bắc Việt (?)
Các cây lòai sâm khác không bao giờ thấy bán ở thị
trường thương mãi, tên khoa học như: Panax sinensis, Panax major, Panax bipinnatifidus, Panax
omeiensis, Panax wangianu
Ab – Các lòai cây bà con ( gọi sai tên là sâm)
1 - Cây tên khoa học là Eleutherococcus senticosis, họ Araliaceae là sâm Tây
Bá lợi Á, hay Eleuthro ginseng, Ciwujia. Nguồn gốc miền Đông Nga, Đông Bắc
Trung Quốc, Bắc Nhật. Đặc tính tương tự nhóm ginseng, nhưng không có đặc tính của
sâm thực sự.
2 - Cây tên khoa học là Acanthopanax sessilifloris, họ Araliaceae là sâm Wujia,
sâm Wujia gai –
thorny. Tìm thấy ở Trung Quốc. Bà con với các lòai cây Panax spp,
nhưng không có các đặc tính của ginseng.
3 - Cây tên khoa học là Aralia nudicaulus (có
nhiều lòai tên khác….), cũng họ Araliaceae là sâm hoang dại- wild ginseng hay sarsaparilla. Nguồn gốc
Bắc Mỹ Châu. Bà con với sâm các lòai Panax spp., nhưng khác đặc tính.
4 - Cây tên khoa học là Echinopanax horridum hay Oplopanax horridus,
họ Araliaceae là sâm bang Alaska–Hoa Kỳ, còn gọi là sâm Qủi sứ–Devils Club,
sâm Núi Đá- Rocky Mt. Tìm thấy
khắp mọi vùng ẩm ướt miền Tây–Bắc Bắc Mỹ Châu. Bà con với ginseng
các loài Panax spp, nhưng khác hẳn đặc tính. Đây là một lòai cây dân da đỏ
địa phương dùng làm thuốc.
Ac – Sâm dõm – sâm giả mạo, bất
lương. Không bà con chi hết với các lòai gingseng và cũng không thuộc họ
thực vật Araliacea -họ Đinh Lăng
1 - Pfaffia paniculata hay P.iresinoides, thuộc
họ Rau Dền Amaranthaceae. Đây
là sâm brasil- brasilian ginseng
Suma hay sâm Nam Mỹ Châu. Nguồn gốc Brasil. Không dính dáng gì tới
ginseng cả và đặc tính hóa học cũng khác hẳn.
Sâm Ba tây
2 – Withania somnifera,
thuộc họ cà–khoai lang Solanaceae. Đây là sâm Ấn Độ- Indian ginseng Ashawangandha hay sâm
Ayurvedic, Xơ ri Mùa Đông–Winter Cherry. Nguồn gốc Ấn Độ. Đã sử
dụng làm thuốc Ayurvedic. Không bà con chi về thực vật với ginseng cả . Và cũng
không có đặc tính hóa học của ginseng.
3- Lepidium meyenii, họ Thập tự Cruciferae. Đây là
sâm Rặng núi Andes – Nam Mỹ Châu, còn có tên là Maca. Nguồn gốc xứ Peru,
trên các đỉnh cao hơn 4000 m. Không dính dáng gì tới ginseng
và cũng không có đặc tính hóa học của ginseng.
4- Rumex hymenosepalus, họ Rau Răm Polygonaceae. Đây
là sâm đỏ hoang dại Mỹ Châu
– Wild red American ginseng , Wild red desert ginseng; còn có tên
là Canagre hay Tanner dock. Nguồn gốc Trung Nam Mỹ Châu. Không dính
dáng và không có đặc tính hóa học của ginseng.
5- Pseudostellaria heterophylla, họ cẩm chướng Caryophyllaceae.
Đây là Sâm Hòang tử – Prince ‘s
ginseng hay Tai ze shen. Nguồn gốc Trung Quốc. Không dính dáng gì
và cũng không có đặc tính của ginseng.
6- Angelica sinensis, họ cà rốt hay hoa hình tán Umbelliferae.
Đây là sâm Đàn bà – women’s ginseng. Còn có tên là Dong quai, Dang
gui hay Tang kwai. Nguồn gốc
Trung Quốc. Không dính dáng và cũng không có đặc tính của
ginseng.
7 – Codonopsis pilosula, họ hoa chuông Campanulaceae. Đây
là sâm con hoang, sâm kẻ nghèo, sâm giả, Dang shen. Nguồn gốc Trung Quốc:
rất nhiều người cho nó có ảnh hưởng tương tự sâm Á Châu, giá rẽ hơn sâm
thực sự. Tuy nhiên không dính dáng và cũng không có đặc tính hóa học của
ginseng.
8- Adenophora polymorpha,
họ hoa chuông. Đây là sâm giả–false ginseng. Nguồn gốc Trung Quốc. Không dính
dáng và không có đặc tính của ginseng.
9 – Caulophyllem thalictroides,
họ Mã Hồ Berbedaceae. Đây là Sâm Xanh Dương–Blue Ginseng. Nguồn gốc Bắc Mỹ Châu. Không
dính dáng và không có đặc tính của ginseng.
B – Sâm Việt Nam
Cây sâm tông chi – genus Panax, họ thực vật
Đinh Lăng Araliaceae, ở Việt Nam GS Phạm Hòang Hộ đã liệt
kê ra 4 lòai địa thực vật có căn hành, cỏ bò, có 5 lá phụ:
1 – Sâm Việt, tên khoa
học là Panax vietnamensis Dung&Grushv.,
một lòai cỏ đa niên địa thực vật, cao đến 1.1 m. Căn hành – rhizome 3.5 cm. Hoa màu lục vàng rộng 3- 4mm.
Trái đỏ to 7-10 mm. Mọc ở rừng hoang Gia Lai – Kontum, thường cũng có tên
là sâm Ngọc Lĩnh (?). Không rỏ loai sâm Việt Ngọc Lĩnh có được xếp hạng lại thuộc
loài Panax notoginseng hay không ? Có nồng lượng ginsenocides (Saponins)
cao bao nhiêu, đến 5% không) và bao nhiêu lọai ginsenocides (lòai Panax quinquefolius có 29 lọai
ginsenocides khác nhau, loài Panax
ginseng có 20 lọai khác nhau …
Nhân sâm Ngọc Lĩnh
2 - Sâm Nhật, tên khoa học là Panax japonica Mayer cũng là một lòai cỏ đa niên địa
thực vật. Căn hành màu vàng vàng, mang thẹo ở thân sinh. Mọc ở Kontum,
Lang bian
3 - "Giả" Sâm hay Sâm Sapa, tên khoa học
là Panax pseudoginseng Wall,
một địa thực vật đa niên, căn hành hình trụ nơi có nhiều thắt dài 10
-15cm, rộng 1cm. Thân cao 20 – 30cm khi sinh. Lá không lông. Trái
tròn tròn 4×5 mm, mọc ở rừng thưa cao độ 1500m, nhiều ở vùng Sapa.
4 – Sâm Hai lần Kép, tên khoa học là Panax binnatifidus Seem. Một địa thực vât đa niên, căn
hành ốm dài, cho ra ở phần phù lên, chồi- thân mới đặc sắc. Lá cũng không
lông. Trục phát hoa dài 15- 20cm , tán có đến 20 30 hoa. Trái đỏ.
Tìm thấy ở dãy núi Hòang Liên Sơn. Các tông khác họ Đinh Lăng ở Việt Nam, mang
tên khoa học có ghép từ ngữ panax nhưng không là địa thực vật, cỏ căn hành như
lòai Song Đinh Diplopanax stachynanthus là môt đại mộc cao to
10- 12m; các lòai Đại Đinh Macropanax ( đại mộc như M . dipermus;
M. Schmidii, M. simplicifolius …) hay tiểu mộc M. Skvortisovvii, M. sessilis, M.baviensis…), các lòai
Diên Bạch Dendropanax ( cũng họặc là đại mộc như D. confertuscao từ
2 đến 20m, D. petelotii cao
10 15m, hay tiểu mộc như D. Poilanei, D. venosus ) v.v…
C - Vài điểm cần biết rỏ hơn về sâm
Vậy chớ Ginsenocides là gì đây ?
Gincenocides là một nhóm hóa chất thực vật – cây cỏ
gọi là saponins, tìm thấy ở nhiều lòai – giống cây cối. Saponins ở
sâm ginseng được gọi là ginsenocides. Trung bình các mẩu đem thử
nghiệm chứa từ 1đến 5 % ginsenocides. Ginseng Á Châu
hay Ginseng Bắc Mỹ Châu chứa những nồng lượng ginsenocides khác nhau ở cấu tạo,
cho nên chúng hơi khác biệt nhau, nhưng đặc tính chúng gần như nhau. Các lọai
ginsenocides ở sâm Bắc Mỹ tuy lớn hơn ở sâm Á Châu, nhưng điều này không
có nghĩa là sâm Bắc Mỹ tốt hơn sâm Á châu, vì rằng sự phân phối của từng cá
nhân genocides một rất quan trọng. Chẳng hạn Rb1 rất cao ở sâm Bắc Mỹ
so với sâm Á Châu. Rg1 không
có ở sâm Bắc Mỹ, chỉ chứa số lượng ginsenocide này không đáng kể. Rg1 tuồng
như có hóa học kích thích ở sâm Á Châu, làm cho sâm Á Châu có giá trị
y khoa lớn hơn sâm Bắc Mỹ .
Số lượng các lọai ginsenocides nhiều hơn ở sâm Bắc
Mỹ được xem là hóa học có trách nhiệm giúp cho thân thể con người chống
chọi lại được căng thẳng –stress, như nhữnggen thích nghi – adaptagens,
làm thân thể thích nghi với các căng thẳng khác nhau.
Lẽ dĩ nhiên là tỉ lệ ginsenocides thay đổi tùy mỗi
lọai sâm. Tuổi tác rễ sâm, cách nào hay nơi nào trồng sâm, phần rễ sử dụng,
thành phần cấu tạo di truyền của hột cây sâm cũng như mỗi lòai sâm, thảy
đều có nhiệm vụ. Phải nghi ngờ tuyên bố sản phẩm sâm chứa nhiều
đến 6% ginsenocides, trừ phi đã ghi rỏ là chúng được bổ sung thêm một
cách nhân tạo và ghi rỏ ở nhãn hiệu là đã bổ sung, tăng cường – enhanced, hay chỉ dẫn đây là một sản phẩm "bảo đảm uy lực –
guaranteed potency".
Tiêu chuẩn cho người mua
Rễ sâm tăng thêm gía trị với tuổi cây, phẩm chất
và hình dạng. Dân Á châu thường gán thêm cho từ sâm từ nhân (người), cho nên nhân sâm nào giống
dạng người hơn thì lại cao gía hơn, khi bán ra củ sâm tòan cả củ (+ rễ quanh củ).
Truyền thống mua sâm bằng cách xét đến tuổi củ, màu sắc, kích thước,
hình dạng, cấu tạo, phân lọai phẩm chất, mắt nhìn không thấy bệnh cây nào cả và
mùi vị củ sâm.
Các từ ngữ dùng lựa sâm
Hồng sâm (sâm đỏ – red ginseng)
Rễ (củ) sâm các giống lòai Sâm Á Châu Panax ginseng thường hay được chế biến bằng
cách đun hơi nước và sấy khô để sản xuất ra hồng sâm. Hồng
sâm không phải là một giống hay lòai cây sâm riêng biệt, như chúng ta hay lầm
tưởng. Biến chế củ thành sản phẩm màu đỏ bằng cách đun hơi nước–steaming từ
8 đến 10 tiếng đồng hồ ở nhiệt độ khỏang 1050 C. Củ sau đó được sấy khô và
bán hòan tòan cả củ rễ hay chế biến thêm thành trà (chè sâm),
viên cáp sun, lát … Khi bán luôn cả cũ rễ thì được phân chia ra ba hạng: củ thiên, củ địa và củ tốt.
Mỗi hạng lại chia ra thành 9 thứ hạng kích thước, tổng cọng là 27 hạng ( và thứ
hạng). Củ rễ các lòai ginseng khác cũng có thể biến chế như vậy, nhưng
trong thị trường chưa thấy phát triễn điểm này.
Nhân Sâm Trắng của Tàu- China White Ginseng
1 - Các sâm Á Châu Panax ginseng trồng
ở Trung Quốc không được biến chế thành Hồng sâm và được sấy khô bình thường
ở không khí trời hay ở một lò sấy đều được gọi là Sâm Tàu Trắng-China White.
Chúng được phân ra làm nhiều hạng và đó là cách sâm Á Châu thường
được bán ra ở Trung Quốc. Ở Hoa Kỳ, sâm Tàu bán theo từng củ rễ hay ở các dạng
biến chế khác.
2 - Sâm Bắc Mỹ Panax quinquefolius trồng
ở Trung Quốc thường được gọi tên một cách sai lầm như vậy. Đáng lý ra phải đơn
giản gọi là "Sâm Bắc Mỹ trồng ở Trung Quốc".
3 - Sâm trắng Á Châu hay Cao ly (
Triều Tiên )- Asian or Korean White Ginsen
Panax ginseng trồng ở Trung Quốc, Cao Ly hay Nhật Bổn mà không chế biến thành Hồng
sâm đều được gọi là sâm trắng. Củ–rễ thường hay được cạo
bớt hay lấy đi phần da lớp ngòai nhất mô–tissues củ
rễ, làm chúng trắng thêm lên, khi sấy khô. Sâm ginseng Á châu bán
tươi thuộc hạng này.
Sâm Bắc Mỹ- North American ginseng
Panax quinquefolia là một
trong hai lòai Panax nguyên
quán ở Bắc Mỹ Châu, nhưng chỉ có một lòai được thương mãi hóa. Sâm Bắc Mỹ lại
phổ biến thông dụng ở Đông Nam Á Châu hơn là ở Bắc Mỹ Châu hay Âu Châu. Điều
này đang dần dần thay đổi, khi nhiều dạng nó được phổ biến rộng rải hơn và hiểu
biết rỏ hơn. Đối với những ai ưa dùng sâm, nó được xem là bổ sung
cho Panax ginseng. Dân Mỹ xem nó là một
lọai sâm "mát lành" ( không kích thích nhiều ), trong khi
sâm Á Châu lại được xem là lọai sâm "nóng" ( hay
nhiều kích thích ). Sâm Bắc Mỹ hay bán ra theo dạng cả củ rễ sấy khô, trực
tiếp qua Á Châu .
G S Tôn Thất Trình
Irvine, Nam Ca Li, ngày 21 tháng 11 năm 2011
Huỳnh Tâm
Mời quý
khách hàng muốn mua sản
phẩm Tam Thất Bắc-Trang Anh, xin vui lòng
liên hệ với chúng tôi:
- Trung tâm
Nghiên cứu và Kiểm nghiệm, Tam Thất Bắc. 93310
La Pre St Gervais, France. Téléphon: 0033 141
219 313 và 0033
667 515 343. E-mail: nhanai88@gmail.com. Tài liệu
liên quan lưu trữ tại Trung tâm Nghiên cứu, Kiểm Nghiệm Tam Thất Bắc,
và dưới sự bảo vệ của Văn phòng LS Bernard
Danze.
Trung tâm Nghiên cứu và Kiểm nghiệm, Tam Thất Bắc.
Tam
Thất Bắv-Trang Anh thực hiện tiêu chuẩn sản phẩm đúng theo yêu cầu kinh doanh của
quốc tế, đảm bảo chất lượng cho người tiêu thụ, đảm bảo đặc tính khoa học của
hoạt chất nguyên sinh saponin Panax Notoginseng (Tam Thất Bắc), căn bảng sản xuất
và nuôi trồng Tam Thất Bắc nguyên chất phân bón xanh, phân chuồng, phân ủ,
không dùng thuốc trừ sâu hay phân bón hóa học, giữ được nguyên sinh hương vị
hơi đắng thanh, ngọt ngào, tính ấm áp, và có hưng vị
thấp thoáng nhân sâm.
Tuy
nhiên người mua phải biết mặt hàng giá trị đúng chất lượng, nếu mua rẻ tất
nhiên là Tam Thất Bắc không giá trị, vì nhiều lý do, như Tam Thất Bắc bị bệnh nấm,
vàng là, sâu bọ, thối củ và rễ cho nên thu hoạch sớm.
Chúng
tôi xin trình bày 6 loại củ Tam Thất Bắc, gái trị nhất củ Tam Thất Bắc số một (1) bởi nhà vườn thu hoạch đúng 3 năm tuổi. Chú
ý, củ số (1) theo đường bán kính có một
vân tròn lớn màu trắng và trong lõi có những vân trắng nhỏ, cho thấy loại củ này
hoàn thiện và đấy đủ hoạt chất nguyên sinh và trị liệu rất hữu hiệu. Những củ
còn lại từ 2,5 - 1,3 năm tuổi không thể mua, thường những loại củ này có bệnh
cho nên nhà vườn thu hoạch sơm hơn hạng định.
Khuyến
cáo 1: Khi mua quý vị nhớ đem theo sơ đồ này, và nhờ người bán cắt đôi đường
bán kính củ Tam Thất Bắc, để biết số tuổi của nó là 3 năm (có nhiều vân trắng).
Nếu dưới 3 năm tuổi không có vân trắng, tất nhiên đừng mua, vì kém hoạt chất,
người bán dù giá rẻ cũng không thể mua, bởi trong ruột củ có những chất độc hại,
và bệnh thối củ, người mua dùng không thể thấy được.
Về
cơ bản nuôi trồng Tam Thất Bắc phải trải qua ba (năm tuổi) cho đến bảy (7) năm tuổi
mới thu hoạch. Nhà vườn chăm sóc chuyên cần mới thu hoạch có kết quả, bằng không
trắng tay sạt nghiệp, trồng Tam Thất Bắc khác với hầu hết các loại thảo mộc, Tam
Thất Bắc không phải mỗi năm có thể thu hoạch được, ít nhất từ lúc trồng cho đến
ba (3) năm sau mới tiến hành thu hoạch.
Khuyến
cáo 2:
Những
người nuôi trồng, sản xuất Tam Thất Bắc (Panax Notoginseng) hãy đảm bảo chất lượng
nguyên sinh và hoạt chất đem lại sức khoẻ cho người tiêu thụ. Và không nên sử dụng
Tam Thất Bắc có hàm lượng kim loại quá cao như BHC ≤0.2mg/kg, DDT ≤0.2mg/kg, Pb
≤50mg/kg, Cu ≤80mg/kg, Cd ≤2mg/kg, Hg ≤lmg/kg, As ≤20mg/kg. Nói chung hàm lượng
kim loại như trên không được tiếp nhận vào cơ thể, bởi vì người nuôi trồng bằng
thuốc trừ sâu và phân bón hóa học. Trong thời gian dùng Tam Thất Bắc
để trị liệu hay cầm máu, bệnh nhân không được sử dụng gừng, tỏi và các chế phẩm
có gừng, tỏi. Chú ý phụ nữ đang mang thai không được ăn hay uống Tam Thất Bắc.
Lưu ý: Trước khi sử dụng Tam Thất Bắc, bạn hãy tự viết, kê
khai ra giấy những loại bệnh từ nhẹ đến nặng, bạn theo dõi từng ngày và tuần tự
kiểm tra sẽ thấy hiệu quả từng bệnh, trước tiên thấy ngủ sâu, sức khoẻ dồi dào.
Những bệnh của bạn âm thầm biến mất để lại trên cơ thể một sức khoẻ làn da hồng
hào.
Cách
dùng: Mỗi ngày quý bạn ăn một củ, ăn
đến củ thứ 40, thì nghỉ 5 ngày rồi ăn tiếp, ăn đến tháng thứ 3 cách mỗi ngày một củ, ăn củ Tam Thất Bắc có tác
dụng trị liệu và phòng bệnh rất hữu hiệu. Trước khi ăn ta phải rửa sạch đất
trong khe củ bằng bàn chải đánh răng. Củ rất cứng, khi ngậm trong miệng đừng vội
nhai hãy từ từ củ sẽ mềm, bạn ăn hết vỏ sẽ đến
lõi củ, chờ đến khi lõi củ mềm bạn hãy nhai cho thật kỷ. Trường hợp người cao
niên không ăn được củ thì đem xay thành bột, mỗi ngày pha uống sáu (6) muổng
café, vào buổi sáng, trưa, chiều, mỗi lần uống hai muổng (2) với nước đun sôi để
nguội độ ấm 50%.
Lời khuyên: Ăn củ Tam Thất Bắc, hay uống nụ và hoa thay trà,
rất tốt vì nó còn nguyên sinh hoạt chất (active
ingredient) hoặc (acid equivalent) nó còn hàm lượng hoạt chất rất cao. Nếu muốn ăn bột
tự mình xay lấy, tuy nhiên có phần hao hụt hoạt chất. Mua bột Tam Thất Bắc trên
thị trường hàm lượng hoạt chất quá kém, nhất là không đảm bảo thật-giả Tam Thất
Bắc.
Cần
thiết nhất, quý bạn tập trung vào bảo vệ sức khoẻ cho chính mình, chỉ cần 2
dolar cho mỗi ngày một củ Tam Thất Bắc, một chi phí rất nhỏ, đầu tư lớn cho sức
khoẻ tuổi già, trừ được mọi bệnh không làm khổ người thân.
Chúng
ta hãy có cảm tưởng tiêu dùng một thứ thực phẩm đặc biệt, biến dược phẩm thành
lương thực duy trì sức khoẻ, như một thứ thuốc trợ lực dồi dào cho sức khoẻ với
giá trị dinh dưỡng thể lực cường tráng, phòng bệnh hơn trị bệnh rất hiệu quả
cho tuổi thọ.
Chế
độ ăn uống bình thường, nếu cùng lúc uống với thuốc Tây không bị phản ứng. Tam
Thất Bắc điều hòa dinh dưỡng, tạo sức khoẻ và những cảm hứng niềm vui, từ đó chúng
ta tự thưởng thức một cơ thể cường tráng của chính mình, chỉ cần ăn một củ Tam
Thất Bắc giá 2 dolar cho mỗi ngày không đắt tiền, bảo vệ được sức khoẻ và chống
lão hóa.
Tam Thất Bắc-Trang Anh
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét